EJB
I,giới thiệu về EJB
1.khái niệm-EJB(Enterprise Java Bean) là một kiến trúc bên phía server để xây dựng ứng dụng cho doanh nghiệp hay quy mô lớn,có khả năng mở rộng cao và mạnh mẽ để triển khai J2EE.
-Nó được đóng gói chứa đựng các nghiệp vụ logic của ứng dụng
-Nó là một nền tảng được sử dụng cho việc phat triển các ứng dụng có thể chạy trên nhiều nền tảng khác nhau,có tính tái sử dụng cao.
-EJB hướng tới xây dựng các ứng dụng thương mại lớn,phân tán.EJB đưa ra các kiển trúc và các đặc tả cho việc phát triển và triển khai các thành phần component phía server của các ứng dụng phân tán.
-EJB được chứa trong một trình chứa gọi là EJB container.Các EJB này sẽ quản lý các thực thi của EJB bao gồm cả việc truy cập tới các bean,bảo mật duy trì dữ liệu,trạng thái ,quản lý các giao dịch,Quản lí truy cập tới các tài nguyên của hệ thống.
1.Tại sao cần dùng EJB
-Nó có tính tái sử dụng cao
-có khả năng phục vụ cho việc phat triển các ứng dụng lớn với lượng truy cập người dùng nhiều.
II,Cấu trúc về EJB
-Session Bean :quản lí các nghiệp vụ của client.Client gửi mesage tới session bean thông qua môi trường mạng.Session bean có thể gọi tới một entity bean hay mot session bean khác để xử lí.Session bean được chia làm hai loại.
+stateless: trạng thái giao dịch của client sẽ không được lưu lại cho những lần giao dich sau.Những lần giao dịch khác sẽ hoàn toàn độc lập với nhau.
+statefull:trạng thái giao dịch của client sẽ được lưu trữ lại phục vụ cho những lần giao dịch lần sau.
-Entity Bean:Nó tương tự như những lớp java object cơ bản.Entity bean chứa các thông tin tác vụ và các phương thức hoạt động của nó.Một entity bean có thể được lưu trữ và khôi phục lại một cách tự động bởi trình quản lí EJB .Khi client gủi message đến sesion bean và sau đó sesion bean map tới entity bean de xu lí và trả về kết quả.
+Java Persistence API(JPA) :dùng cho việc truy xuât ,lưu trữ ,truy vấn với cơ sở dữ liệu.
-Mesage-driven bean:điều khiển message giua client va server .
-Ứng dụng ejb được chia thành nhiều tầng nhiều lớp.
-Đầu tiên là tầng web đó là một ứng dụng bình thường.Sau đó được gửi đến tầng Web được phát triển servlet,JSP,JSF,Strust.Dưới tầng web là EJB để xử ly nghiệp vụ và cuối cùng là Database xủ lý dữ liệu.
-Nếu nó là trình duyệt thì nó sẽ phải gọi qua tầng web rồi mới đến được với Tầng Business để xử lí.nhưng nếu nó là aplication thì nó có thể truy xuất đến tầng web luôn mà không cần thông qua tầng Web.
III Ưu điểm EJB
-EJB 3.0 đơn giản hóa quá trình phát triển của các lập trinh viên bằng cách sử dụng các PoJO(đối tượng thuần java) và POJI(giao diện thuần java),Giúp cho các lập trình viên có thể viết các bean một cách dễ dàng mà chẳng khác gì viêt mọt classs hay mot interface đơn thuần
-Thay vì sử dụng xml để miêu tả các bean như trong EJB 2.1.EJB 3.0 sử dụng các anotation để miêu tả về các bean mot cách dễ dàng chẳng khác gì việc viêt một class
-Khả năng phát triển EJB đơn giản
-Nó ở dưới dạng component nên có khả năng tái sử dụng rât cao,nó được nhúng và chạy trong server và có khả năng hỗ trợ phát triển ứng dụng lớn
*phát triển EJB
EJb contenner chạy trong server nên chúng ta không thể gọi trực tiếp đến EJB mà thông qua các contenner và vòng đời.
*Lợi ích EJB
-quản lí vòng đời cho toàn bộ ứng dụng chúng ta.
-quản lí trạng thái EJB.
-quan lí giao dịch
-bảo mật.
*Vai Trò EJb
-cung cấp bean .
-cung cấp contener quản lí bean đó
-cung cấp server để chạy
-Aplication assembler có nghĩa vụ đóng gói.
-Admin để quản lí toàn bộ quá trình chạy
-EJB 3.0 đơn giản hóa quá trình phát triển của các lập trinh viên bằng cách sử dụng các PoJO(đối tượng thuần java) và POJI(giao diện thuần java),Giúp cho các lập trình viên có thể viết các bean một cách dễ dàng mà chẳng khác gì viêt mọt classs hay mot interface đơn thuần
-Thay vì sử dụng xml để miêu tả các bean như trong EJB 2.1.EJB 3.0 sử dụng các anotation để miêu tả về các bean mot cách dễ dàng chẳng khác gì việc viêt một class
-Khả năng phát triển EJB đơn giản
-Nó ở dưới dạng component nên có khả năng tái sử dụng rât cao,nó được nhúng và chạy trong server và có khả năng hỗ trợ phát triển ứng dụng lớn
*phát triển EJB
EJb contenner chạy trong server nên chúng ta không thể gọi trực tiếp đến EJB mà thông qua các contenner và vòng đời.
-quản lí vòng đời cho toàn bộ ứng dụng chúng ta.
-quản lí trạng thái EJB.
-quan lí giao dịch
-bảo mật.
*Vai Trò EJb
-cung cấp bean .
-cung cấp contener quản lí bean đó
-cung cấp server để chạy
-Aplication assembler có nghĩa vụ đóng gói.
-Admin để quản lí toàn bộ quá trình chạy